態度
たいど - THÁI ĐỘ --- ◆ Bộ dáng ◆Bộ dạng◆ Bộ tịch◆Cử chỉ◆ Dáng bộ, Điệu bộ, Phong độ
英語定義:an attitude; (行儀)a manner; (振る舞い)behavior; (外見)an air
日本語定義:1 物事に対したときに感じたり考えたりしたことが、言葉・表情・動作などに現れたもの。「落ち着いた態度を見せる」「態度がこわばる」
2 事に臨むときの構え方。その立場などに基づく心構えや身構え。「慎重な態度を示す」「反対の態度を貫く」「人生に対する態度」
3 心理学で、ある特定の対象または状況に対する行動の準備状態。また、ある対象に対する感情的傾向。
例文:
(1)囚人は卑屈な態度を取り、看守は命令口調になる。
Tên tù nhân thì tỏ ra khúm núm, còn viên cai ngục thì nói chuyện bằng giọng ra lệnh.
(2)学校にいる間だけは社会の辛い波風にはさらしたくないというのは、一見いかにも子どもたちのことを考えているようで、じつは本当のところで子どもたちの将来についてきちんと考えていない無責任な態度といえるかもしれません。
Câu nói “chỉ trong thời gian ở trường thì không muốn để trẻ em phải đối mặt với những sóng gió khắc nghiệt của xã hội” — thoạt nhìn có vẻ như rất quan tâm đến trẻ em, nhưng thực ra, có thể nói đó là một thái độ vô trách nhiệm, vì không thật sự suy nghĩ nghiêm túc về tương lai của chúng.
(3)体罰を容認することは、将来、DVのような暴力を容認する態度を持つ成人を作ることにつながりかねません。
Việc dung túng cho hình phạt thể xác có thể dẫn đến việc tạo ra những người trưởng thành có thái độ chấp nhận bạo lực như bạo hành gia đình (DV) trong tương lai.
(4)それに比べ、壮年期になったライオンは経験豊富で態度もどっしりとして子育ても上手です。
So với điều đó, sư tử ở tuổi trung niên thì giàu kinh nghiệm, có thái độ điềm tĩnh và rất khéo trong việc chăm con.
(5)経済学者のケインズは、「本を読むときは好意的に読まなければならない」と発言したことがあるが、それは、ケインズの論敵だったある経済学者 (スージーだったと記憶している)が、最初から悪意に基づく批判的な態度でケインズの著書を読むために、肝心の論点 を一向に理解しないこと(できないこと)を嘆いての発言であった。
Nhà kinh tế học Keynes từng nói: “Khi đọc sách, phải đọc với thiện ý”, bởi vì ông từng than phiền rằng một nhà kinh tế – đối thủ của ông (nếu nhớ không nhầm là Suzy) – do ngay từ đầu đã đọc tác phẩm của Keynes với thái độ phê phán ác ý, nên hoàn toàn không hiểu (và cũng không thể hiểu) được những điểm cốt lõi trong lập luận của ông.
Tên tù nhân thì tỏ ra khúm núm, còn viên cai ngục thì nói chuyện bằng giọng ra lệnh.
(2)学校にいる間だけは社会の辛い波風にはさらしたくないというのは、一見いかにも子どもたちのことを考えているようで、じつは本当のところで子どもたちの将来についてきちんと考えていない無責任な態度といえるかもしれません。
Câu nói “chỉ trong thời gian ở trường thì không muốn để trẻ em phải đối mặt với những sóng gió khắc nghiệt của xã hội” — thoạt nhìn có vẻ như rất quan tâm đến trẻ em, nhưng thực ra, có thể nói đó là một thái độ vô trách nhiệm, vì không thật sự suy nghĩ nghiêm túc về tương lai của chúng.
(3)体罰を容認することは、将来、DVのような暴力を容認する態度を持つ成人を作ることにつながりかねません。
Việc dung túng cho hình phạt thể xác có thể dẫn đến việc tạo ra những người trưởng thành có thái độ chấp nhận bạo lực như bạo hành gia đình (DV) trong tương lai.
(4)それに比べ、壮年期になったライオンは経験豊富で態度もどっしりとして子育ても上手です。
So với điều đó, sư tử ở tuổi trung niên thì giàu kinh nghiệm, có thái độ điềm tĩnh và rất khéo trong việc chăm con.
(5)経済学者のケインズは、「本を読むときは好意的に読まなければならない」と発言したことがあるが、それは、ケインズの論敵だったある経済学者 (スージーだったと記憶している)が、最初から悪意に基づく批判的な態度でケインズの著書を読むために、肝心の論点 を一向に理解しないこと(できないこと)を嘆いての発言であった。
Nhà kinh tế học Keynes từng nói: “Khi đọc sách, phải đọc với thiện ý”, bởi vì ông từng than phiền rằng một nhà kinh tế – đối thủ của ông (nếu nhớ không nhầm là Suzy) – do ngay từ đầu đã đọc tác phẩm của Keynes với thái độ phê phán ác ý, nên hoàn toàn không hiểu (và cũng không thể hiểu) được những điểm cốt lõi trong lập luận của ông.
テスト問題: